QUY TRÌNH KỸ THUẬT CANH TÁC GIỐNG ỚT CHỈ THIÊN TINA 16

QUY TRÌNH KỸ THUẬT CANH TÁC GIỐNG ỚT CHỈ THIÊN TINA 16

Giống sinh trưởng và phát triển khỏe, chống chịu với sâu bệnh tốt. Trái dài 7 – 9 cm, đường kính 1,1 – 1,2 cm, mầu đỏ cờ. Thu hoạch sau trồng 75-85 ngày. Năng suất trung bình từ 18 – 20 tấn/ha.

  1. Mùa vụ gieo trồng

Nhiệt độ phù hợp cho sinh trưởng và phát triển của cây ớt là 18 – 320C.

  1. Chuẩn bị đất trồng và mật độ trồng

Chọn đất canh tác: Cách xa các khu công nghiệp, bệnh viện, nhà máy,… (không gần nguồn nước ô nhiễm và nước thải của các nhà máy, bệnh viện).

– Chọn đất để trồng ớt:

+ Đất thoát nước tốt, có cơ cấu thoáng xốp như: Đất cát pha, đất thịt nhẹ và đất canh tác lúa.

+ Đất có độ pH đất = 5,5-6,5.

+ Có nguồn nước tưới tốt và giao thông vận chuyển sản phẩm thuận tiện.

Đất phải được cày bừa tơi xốp, sạch cỏ vả thoát nước tốt. Phải lên luống đảm bảo thoát nước tốt: mặt luống rộng 1m, chiều cao 20 – 30cm và mương thoát rộng 40 cm. Sử dụng màng phủ nông nghiệp (Plastic) để trồng ớt. Dùng màng phủ nông nghiệp chiều ngang 1,2m trồng hàng đôi.

Ngâm ủ hạt giống

Lượng hạt giống cần cho 1 ha tùy thuộc vào giống và tỷ lệ nảy mầm, trung bình khoảng 150-200 g/ha.

Ngâm hạt giống trong nước sạch không bị phèn mặn từ 6 – 8 giờ, sau đó ngâm ướt với thuốc trừ nấm trong 30 phút, vớt lên rửa sạch để ráo nước, lấy khăn ẩm gói hạt lại và cho vào bao nylon cột kín miệng để hạn chế bốc thoát hơi nước. Sau đó đem gói giống ủ ở nơi có nhiệt độ từ 27 – 28°C. Hầu hết các giống ớt bắt đầu nảy mầm từ 48 giờ sau. Khi hạt giống đã nứt nhanh đem gieo, đừng để hạt ra rễ quá dài, cây mầm sẽ lên yếu và khi gieo dễ bị gẫy mầm.

Chuẩn bị gieo hạt

Nên gieo hạt vào bầu đất, bầu thường làm bằng nylon hay lá chuối. Thành phần đất trong bầu thông thường có tỷ lệ như sau:

– Đất mặt tơi xốp: 60% , Phân chuồng hoai mục: 29%, Tro trấu:   10%, Phân lân:  0,5-1%, Vôi:  0,2 -0,3%

Trộn đều các thành phần trên và sàng kỹ để loại bỏ rác và cục đất to trước khi cho vào bầu.

Khi cây có từ 4-5 lá thật (25- 35 ngày sau gieo), chọn những cây phát triển tốt, không bị nhiễm sâu bệnh, có thể tiến hành đem ra trồng. Mật độ khoảng cách trồng tùy thuộc vào giống, đất đai và khí hậu, mật độ cao cây sẽ có sự cạnh tranh áng sáng, phân bón, nhiều sâu bệnh ảnh hưởng đến năng suất.

Khoảng cách trồng – mật độ:

+ Vào mùa khô: Hàng đôi cách hàng đôi 1,2 – l,4m, hàng cách hàng của hàng đôi 0,6 mét, cây cách cây trên hàng 0,6m. Mật độ trung bình từ 1.700 – 1.900 cây/1.000m2.

+ Vào mùa mưa: hàng cách hàng từ 1,2 – l,4m, cây cách cây trên hàng 0,7m. Mật độ trung bình từ 1.400 – 1.500 cây/1.000m2.

Lưu ý:

– Phun thuốc phòng trừ sâu bệnh

– Một ngày trước khi trồng phải cung cấp đủ nước để giúp cây con phát triển tốt ngoài đồng.

Chăm sóc ớt:

– Tưới nước: Mùa mưa cần đảm bảo thoát nước tốt, mùa nắng phải tưới nước đầy đủ. Tưới rãnh (tưới thấm) là phương pháp tốt nhất, tiết kiệm nước, không văng đất lên lá, giữ ẩm lâu, tăng hiệu quả sử dụng phân bón. (Chú ý: Khi trên ruộng có cây bị bệnh do các tác nhân gây bệnh ở trong đất thì hạn chế phương pháp tưới này mà chuyển sang tưới hốc hoặc tưới phun và giảm tối đa lượng nước tưới). Trong thời gian cây ra hoa và kết trái cần cung cấp đủ nước để ngăn ngừa rụng bông rụng trái. Tưới quá ẩm hay để quá khô hạn dễ xảy ra các trường hợp sau:

+ Rụng hoa, rụng trái

+ Cây phát triển kém

+ Giảm số bông, giảm chất lượng trái, năng suất thấp

– Tỉa nhánh: Tỉa bỏ các cành, lá dưới điểm phân cành để cây ớt phân tán rộng và gốc được thông thoáng, hạn chế sâu bệnh phát triển – cho năng suất cao. Nên tỉa cành lúc nắng ráo.

– Làm giàn: Giàn được làm bằng cây hay dây ni lông. Giàn giữ cho cây đứng vững, để thu trái, kéo dài thời gian thu hoạch, hạn chế trái bị sâu bệnh do đổ ngã. Mỗi hàng ớt cắm 2 trụ cây lớn ở 2 đầu, dùng dây căng dọc theo hàng ớt nối với 2 trụ cây, khi cây ớt cao tới đâu căng dây tới đó để giữ cây đứng thẳng.

Cây ớt mang nhiều trái gặp gió mạnh dễ đổ ngã, nên cắm le (cây le dài khoảng 1m) chống đỡ, mỗi cây ớt cắm một cây le, cắm xiên buộc vào thân chính, có thể dùng dây ni lon giăng dọc theo hàng để đỡ cành mang trái, hạn chế cành bị gãy khi mang trái nặng.

Lưu ý: Để đảm bảo cho năng suất tối ưu cần đảm bảo đúng mật độ trồng.

  1. Phân bón và cách bón phân:

Phân bón: Lượng phân tổng số tính cho 1 ha/vụ:

Phân chuồng hoai: 25 – 30m3; phân hữu cơ vi sinh: 1.000kg; vôi bột: 800-1.000kg, tùy theo pH đất canh tác;

– Phân vô cơ lượng nguyên chất: 150 kg N – 250 kg P2O5 – 200 kg K2O.

Lưu ý: Chuyển lượng phân hóa học nguyên chất qua phân đơn hoặc NPK tương đương:

Bón lót toàn bộ phân chuồng hoai, phân hữu cơ vi sinh, vôi bột, lân khi làm đất.

Bón thúc lần 1: Sau khi cây mọc 7 – 10 ngày bón thúc lần 1, 20% lượng đạm.

Bón thúc lần 2: Sau khi có hoa cái, bón 30 % Đạm + 60% Kali.

Bón thúc lần 3: Sau lần bón 2, 10 ngày 50% Đạm + 40% Kali.

Với những đất canh tác lâu năm và sử dụng nhiều phân hóa học nên bón hoặc tưới thêm phân trung vi lượng, Canxi, Bo, … sau trồng khoảng 10 – 15 ngày.

Ghi chú:

– Kết hợp làm cỏ, lấp phân, vun gốc mỗi lần bón thúc phân. Rễ cây ớt rất mẫn cảm (dễ bị tổn thương) với phân bón do đó khi bón phân hóa học phải xa gốc, tưới phân và phun phân bón lá phải đúng liều lượng.

  1. Sâu bệnh hại

Trong quá trình chăm sóc chú ý phòng trừ các loại sâu bệnh hại:

  • Sâu hại: rầy mềm, rệp
  • Bệnh hại: Thán thư, đốm trắng, héo xanh

Biện pháp phòng trừ:

Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM

Biện pháp canh tác kỹ thuật: Vệ sinh vườn, cắt tỉa các lá già vàng úa tiêu hủy, luân canh cây trồng khác họ. Bón phân cân đối và hợp lý, tăng cường sử dụng phân hữu cơ. Kiểm tra đồng ruộng phát hiện và kịp thời có biện pháp quản lý thích hợp đối với sâu, bệnh. Thực hiện ghi chép nhật ký đồng ruộng.

Biện pháp hóa học:

Sử dụng thuốc phải cân nhắc kỹ theo nguyên tắc 4 đúng (đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng, đúng thuốc) và đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng. Phun khi bệnh chớm xuất hiện.

Chỉ sử dụng thuốc BVTV khi thật cần thiết, theo các yêu cầu sau

+ Không sử dụng loại thuốc cấm sử dụng cho rau.

+ Chọn các thuốc có hàm lượng hoạt chất thấp, ít độc hại với thiên địch, các động vật khác và con người.

+ Ưu tiên sử dụng các thuốc sinh học (thuốc vi sinh và thảo mộc)

Chú ý: luôn quan sát cây trồng, phát hiện sâu bệnh khi mới xuất hiện, phun các loại thuốc bảo vệ thực vật theo khuyến cáo của cục BVTV hoặc đơn vị quản lý BVTV của địa phương và luôn tuân thủ các quy định về an toàn lao động khi sử dụng thuốc cũng như đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho người tiêu dùng sản phẩm.

  1. Thu hoạch, sơ chế, bảo quản

Thu hoạch ớt khi trái bắt đầu chuyển màu – trước khi chín, thu trái già chuyển màu có vết đỏ (bắt đầu chín) làm cho kích thích ra hoa nhiều tạo năng suất cao hơn cho đợt sau. Ngắt cả cuống trái, tránh làm gẫy nhánh. Ớt cay cho thu hoạch 35 – 40 ngày sau khi trổ hoa. Ở các lứa rộ, thu hoạch ớt mỗi ngày, bình thường cách 1-2 ngày thu 1 lần.

Thông thường từ 35 – 40 ngày sau khi đậu trái có thể bắt đầu chín và thu hoạch được. Nếu chăm sóc tốt, bón phân đầy đủ, ớt có thể cho nhiều đợt trái, năng suất có khả năng đạt trung bình từ 18 – 20 tấn/ha hoặc cao hơn.

 

Bài viết liên quan