QUY TRÌNH KỸ THUẬT CANH TÁC GIỐNG DƯA LEO H7

QUY TRÌNH KỸ THUẬT CANH TÁC GIỐNG DƯA LEO H7

  1. Đặc điểm của giống Dưa leo H7

Giống sinh trưởng khỏe. Trái mầu xanh, dài 18 – 22 cm. Thu hoạch sau trồng 32-35 ngày. Năng suất trung bình từ 30 – 40 tấn/ha.

  1. Mùa vụ gieo trồng

Giống thích hợp trồng ở điều kiện nhiệt độ từ 20 – 320C.

Thời vụ gieo trồng: Tháng 1-3 và tháng 8 – 11

  1. Chuẩn bị đất trồng và mật độ trồng

Dưa leo yêu cầu đất nghiêm khắc do bộ rễ yếu và sức hấp thụ của rễ kém, nếu gặp hạn hay úng hoặc nồng độ phân cao, bộ rễ dưa dễ bị vàng khô, vì thế nên trồng dưa trên đất có thành phần cơ giới nhẹ như cát pha, đất thịt nhẹ thoát nước tốt, có nhiều chất hữu cơ, pH từ 6,5 – 7,5. Đất trồng không quá phèn, mặn (kiềm), nếu độ pH dưới 5 thì phải bón thêm vôi.

Chọn đất vụ trước không trồng họ bầu bí (dưa leo, dưa hấu, bí rợ…) là tốt nhất. Đất trồng dưa leo phải cày bừa kỹ cho tơi xốp, làm sạch cỏ, trồng vào mùa mưa phải lên luống cao 30 – 35cm và đào rãnh thoát nước tốt. Luống trồng có thể phủ bạt nylon để giữ ẩm và hạn chế cỏ dại. Làm luống rộng 1,3 m.

Trồng hàng cách hàng 80 – 100 cm; cây cách cây 35 – 40 cm. Mật độ trồng từ 28.000 – 30.000 cây/ha. Tránh trồng quá dày dễ phát sinh sâu, bệnh hại.

Lượng hạt giống dùng để gieo trồng: 110 – 130 gam/ 1000m2.

Lưu ý: Để đảm bảo cho năng suất tối ưu cần đảm bảo đúng mật độ trồng. Sau trồng 14 – 20 ngày, cây leo đến lưng giàn, đạt chiều cao 1m. Ngắt bỏ toàn bộ 2 – 4 nhánh đầu tiên.

Làm giàn: Sau khi bón thúc lần 2 có thể tiến hành làm giàn, dùng cây chói dài khoảng 2,5m, cắm hình chữ A sau đó phủ lưới nylon có mắt lưới rộng 18-25 cm lên dàn để cho dưa leo. Thường xuyên buộc thân dưa vào dàn để dây và trái sau này không bị tuột xuống. Dùng dây nylon căng ngang và dọc theo dàn, nhiều tầng để tua cuốn dây dưa có nơi bám chắc chắn.

Hiện nay, việc sử dụng lưới nylon để làm giàn cho dưa chuột cũng được phổ biến trong sản xuất vì giảm bớt được số lượng cây giàn, giảm chi phí, thao tác nhanh gọn và dùng được nhiều mùa.

Tưới nước: Cây ưa ẩm, không chịu được ngập úng. Do vậy, cần cung cấp lượng nước vừa đủ, tránh ngập úng gốc sẽ làm ảnh hưởng đến rễ, tưới 2 ngày 1 lần bằng nước sạch, chỉ tưới lướt chứ không cần tưới đẫm nước.

  1. Phân bón và cách bón phân:

Phân bón: Lượng phân tổng số tính cho 1 ha/vụ:

Phân chuồng hoai: 25 – 30m3; phân hữu cơ vi sinh: 1.000kg; vôi bột: 800-1.000kg, tùy theo pH đất canh tác;

– Phân vô cơ lượng nguyên chất: 150 kg N – 95 kg P2O5 – 160 kg K2O.

Lưu ý: Chuyển lượng phân hóa học nguyên chất qua phân đơn hoặc NPK tương đương:

Bón lót toàn bộ phân chuồng hoai, phân hữu cơ vi sinh, vôi bột, lân khi làm đất.

Bón thúc lần 1: Sau khi cây mọc 7 – 10 ngày bón thúc lần 1, 20% lượng đạm.

Bón thúc lần 2: Sau khi có hoa cái, bón 30 % Đạm + 60% Kali.

Bón thúc lần 3: Sau lần bón 2, 10 ngày 50% Đạm + 40% Kali.

Với những đất canh tác lâu năm và sử dụng nhiều phân hóa học nên bón hoặc tưới thêm phân trung vi lượng, Canxi, Bo, … sau trồng khoảng 10 – 15 ngày.

  1. Sâu bệnh hại

Trong quá trình chăm sóc chú ý phòng trừ các loại sâu bệnh hại:

  • Sâu hại: Rầy, Bọ trĩ, Sâu ăn lá, Đục quả, Giòi đục thân
  • Bệnh hại: Bệnh héo rũ, bệnh héo chết cây con, thán thư, sương mai, khảm virus, phấn trắng.

Biện pháp phòng trừ:

Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM

Biện pháp canh tác kỹ thuật: Vệ sinh vườn, cắt tỉa các lá già vàng úa tiêu hủy, luân canh cây trồng khác họ. Bón phân cân đối và hợp lý, tăng cường sử dụng phân hữu cơ. Kiểm tra đồng ruộng phát hiện và kịp thời có biện pháp quản lý thích hợp đối với sâu, bệnh. Thực hiện ghi chép nhật ký đồng ruộng.

Biện pháp sinh học: Sử dụng các chế phẩm sinh học trừ sâu bệnh. Hạn chế sử dụng các loại thuốc hóa học có độ độc cao để bảo vệ các loài ong ký sinh của ruồi đục lá, các loài thiên địch bắt mồi như nhện, bọ đuôi kìm…

Biện pháp vật lý:

Sử dụng bẫy màu vàng, bôi các chất bám dính: dùng nhựa thông (Colophan) nấu trộn với nhớt xe theo tỉ lệ 4/6,  bẫy Pheromone dẫn dụ côn trùng.

Có thể sử dụng lưới ruồi cao từ 1,5 – 2,8 m che chắn xung quanh vườn hạn chế ruồi đục lá, sâu, côn trùng gây hại bay từ vườn khác sang.

Dùng bẫy cào đuổi bắt ruồi vào buổi sáng sớm.

Biện pháp hóa học:

Sử dụng thuốc phải cân nhắc kỹ theo nguyên tắc 4 đúng (đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng, đúng thuốc) và đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng. Phun khi bệnh chớm xuất hiện.

Chỉ sử dụng thuốc BVTV khi thật cần thiết, theo các yêu cầu sau

+ Không sử dụng loại thuốc cấm sử dụng cho rau.

+ Chọn các thuốc có hàm lượng hoạt chất thấp, ít độc hại với thiên địch, các động vật khác và con người.

+ Ưu tiên sử dụng các thuốc sinh học (thuốc vi sinh và thảo mộc)

Chú ý: luôn quan sát cây trồng, phát hiện sâu bệnh khi mới xuất hiện, phun các loại thuốc bảo vệ thực vật theo khuyến cáo của cục BVTV hoặc đơn vị quản lý BVTV của địa phương và luôn tuân thủ các quy định về an toàn lao động khi sử dụng thuốc cũng như đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho người tiêu dùng sản phẩm.

  1. Thu hoạch, sơ chế, bảo quản

Dưa chuột trồng được 32 – 35 ngày sau khi gieo có thể bắt đầu thu hoạch, khi trái lớn, da trái láng,… thu trái 2 ngày/lần, không nên để trái quá lớn lúc cây còn nhỏ sẽ làm mất sức các đợt cho trái sau. Thời gian thu kéo dài từ 25 đến 30 ngày. Năng suất trái dưa leo lai năng suất đạt từ 35 – 40 tấn/ha.

Trọng lượng trung bình trái: 280 – 320g, dài 18 – 22 cm, đường kính: 3 – 5cm, da bóng láng, trái thẳng, không cong queo, không sâu bệnh.

Đóng gói theo yêu cầu của khách hàng.

Bài viết liên quan